Thạc Sĩ ảnh hưởng của giáo dục nhà trường tới nhận thức của học sinh thpt về sức khoẻ sinh sản

Thảo luận trong 'Khoa Học Xã Hội' bắt đầu bởi Lan Chip, 23/9/11.

  1. Lan Chip

    Lan Chip New Member

    Bài viết:
    1,976
    Được thích:
    1
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    MỞ ĐẦU
    1. Lý do chọn đề tài
    Trong xu thế đổi mới con người Việt Nam vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế văn hoá, xã hội. Vấn đề con người là một trong những vấn đề luôn được xã hội coi trọng và quan tâm ở mọi thời đại. Trong giai đoạn đổi mới hiện nay của đất nước ta, việc coi trọng chất lượng cuộc sống của con người Việt Nam đã và đang trở thành mục tiêu, động lực của chiến lược phát triển kinh tế xã hội. Thanh thiếu niên là một lực lượng to lớn và nòng cốt của xã hội. Ở nước ta, lực lượng thanh thiếu niên chiếm phần nửa dân số. Đây là nguồn nhân lực chủ yếu của đất nước trong tương lai bởi vậy chăm sóc, giáo dục sức khoẻ sinh sản vị thành niên (SKSS VTN) không chỉ liên quan trực tiếp đến sự phát triển của mỗi con người từ lúc còn ở tuổi VTN mà còn ảnh hưởng đến sự tồn vong của dân tộc. VTN là giai đoạn phát triển đặc biệt mạnh mẽ và phức tạp nhất của cuộc đời mỗi con người. Biểu hiện của nó là xảy ra đồng thời một loạt những thay đổi bao gồm: sự chín muồi về thể chất, sự biến đổi tâm lý và các quan hệ xã hội, bước đầu hình thành nhân cách nên làm nảy sinh nhiều rối nhiễu tâm lý so với các lứa tuổi khác Ở nước ta trẻ VTN (dưới 18 tuổi) chiếm khoảng 23,8 triệu người, tức là khoảng 31% dân số. Tuy nhiên thanh thiếu niên Việt Nam đang phải đối mặt với nhiều thách thức:
    Xu hướng quan hệ tình dục sớm ở tuổi VTN ngày càng gây ra nhiều vấn đề xã hội trầm trọng (do giao lưu văn hoá, kinh tế thị trường, dân số tăng ) như: mang thai ngoài ý muốn, các bệnh lây truyền qua đường tình dục (BLTQĐTD), nhiễm HIV, rượu chè, ma tuý Theo thống kê của hội Kế
    hoạch hoá gia đình thì Việt Nam là một trong ba nước có tỷ lệ phá thai cao nhất thế giới, trong đó 20% thuộc lứa tuổi VTN. Mỗi năm có từ 1,2 đến 1,4 triệu trường hợp nạo phá thai, trong số này có khoảng 300.000 là nữ thanh niên chưa có gia đình. So với các nước trong khu vực, tỷ lệ nạo phá thai ở nước ta là quá cao. Điều này không những chỉ tốn kém về kinh tế, vật chất mà còn đem lại những hậu quả nặng nề về mặt sức khoẻ cho VTN. Theo thống kê hiện nay ở lứa tuổi VTN, hoạt động tình dục ngày càng tăng cao, dẫn đến hậu quả nghiêm trọng sinh con ngoài ý muốn, sinh con ngoài hôn thú, tăng cao tỷ lệ nạo thai, phá thai, SKSS các em về sau càng giảm sút. Nguyên nhân khiến trẻ VTN bị tổn thương về SKSS là do các em không được giáo dục và tư vấn về SKSS, do các em thiếu hiểu biết về giới tính, về hoạt động tình dục và hậu quả của chúng, về biện pháp tránh thai Trong bối cảnh đó, SKSS VTN là một trong những thách thức nghiêm trọng đối với những nhà hoạch định chiến lược phát triển xã hội. Chính vì vậy, các em cần được quan tâm và giáo dục SKSS VTN ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường để tạo nền tảng vững chắc về nhận thức, về hành vi cho sự phát triển của chính mình trong cuộc sống. Giáo dục SKSS VTN có thể thực hiện bằng nhiều con đường khác nhau nhưng trong đó con đường giáo dục thông qua các hoạt động giáo dục của nhà trường là con đường cơ bản và quan trọng nhất. Xuất phát từ những lý do nêu trên, chúng tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Ảnh hưởng của giáo dục nhà trường tới nhận thức của học sinh THPT về sức khoẻ sinh sản”.
    2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu ảnh hưởng của giáo dục nhà trường (GDNT) tới nhận thức của học sinh (HS) về SKSS, trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác giáo dục SKSS cho HS trong nhà trường THPT. 3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu 3.1 Đối tượng nghiên cứu Ảnh hưởng của giáo dục nhà trường tới nhận thức của học sinh THPT về SKSS 3.2 Khách thể nghiên cứu Quá trình giáo dục giới tính cho học sinh trong nhà trường THPT 3.3 Khách thể điều tra Cán bộ, giáo viên, học sinh trường THPT Than Uyên II - Lai Châu 4. Nhiệm vụ nghiên cứu 4.1 Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề giáo dục SKSS VTN cho học sinh trong nhà trường THPT 4.2 Thực trạng giáo dục SKSS VTN ở trường THPT Than Uyên II và kết quả nhận thức của học sinh về SKSS VTN 4.3 Đề xuất một số biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác giáo dục SKSS cho học sinh trong nhà trường THPT 5. Giả thuyết khoa học
    Giáo dục nhà trường (GDNT) có ảnh hưởng to lớn và có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc nâng cao nhận thức cho tuổi trẻ học đường về vấn đề SKSS. Song thực tiễn cho thấy công tác giáo dục SKSS VTN cho HS THPT hiện nay tuy đã được quan tâm nhưng chưa thực sự hiệu quả. Nếu nghiên cứu thành công ảnh hưởng của GDNT tới nhận thức của HS THPT về SKSS, trên cơ sở đó đề xuất được các biện pháp mang tính khoa học và thích hợp sẽ góp
    phần nâng cao hiệu quả giáo dục SKSS cho HS, giúp các em có được những hiểu biết cần thiết về vấn đề này. 6. Các phương pháp nghiên cứu Trong luận văn, chúng tôi đã sử dụng kết hợp các nhóm phương pháp sau: 6.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận Phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát hoá, hệ thống hoá các tài liệu lý luận (Các công trình nghiên cứu, giáo trình, sách báo, tạp chí ) về vấn đề nghiên cứu. Phương pháp lịch sử: Nghiên cứu lịch sử của vấn đề nghiên cứu, phát hiện và khai thác những khía cạnh mà các công trình nghiên cứu trước đây đã đề cập tới vấn đề về giáo dục SKSS trong nhà trường, làm cơ sở cho việc tiến hành các hoạt động nghiên cứu tiếp theo. 6.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn Phương pháp quan sát sư phạm: chúng tôi tiến hành quan sát các hoạt động của GV, HS, hoạt động giáo dục SKSS cho HS của nhà trường Phương pháp điều tra giáo dục nhằm tìm hiểu nhận thức, thái độ của cán bộ quản lý, GV, HS các khối lớp THPT; ảnh hưởng của GDNT tới nhận thức của HS về SKSS và để có thêm thông tin cần thiết trong quá trình nghiên cứu. Các hình thức điều tra: phiếu Ankét, trò chuyện, trao đổi trực tiếp với cán bộ quản lý nhà trường, giáo viên và HS. Phương pháp khảo nghiệm (lấy ý kiến chuyên gia): Phương pháp chuyên gia xin ý kiến góp ý của các chuyên gia (các chuyên gia giáo dục, cán bộ giảng dạy có thâm niên công tác và kinh nghiệm ) về cách xử lý kết quả điều tra, để việc nghiên cứu những ảnh hưởng của GDNT tới nhận thức của HS THPT về SKSS mang tính khách quan, khoa học, tránh được những sai lầm khi nghiên cứu và giảm bớt, rút ngắn thời gian nghiên cứu.
    6.3 Nhóm phương pháp xử lý số liệu và phân tích sư phạm
    Chúng tôi sử dụng phương pháp toán xác suất thống kê để xử lý các số
    liệu về thực trạng thông qua cách lập bảng, vẽ đồ thị và phân tích để thấy
    được ảnh hưởng của GDNT tới nhận thức của HS THPT về SKSS. Trong đó
    tiêu biểu là phương pháp tính điểm giá trị trung bình được sử dụng trong phân
    tích, đánh giá để so sánh và xếp bậc với công thức:
    7. Phạm vi và giới hạn của đề tài
    SKSS là một vấn đề rộng và rất quan trọng đòi hỏi cả cộng đồng xã hộ i
    phải có sự quan tâm và nhận thức đúng đắn, toàn diện. Vì đề tài tiến hành
    khảo sát ở đối tượng HS THPT, cũng như do điều kiện thời gian, trong khuôn
    khổ đề tài có hạn nên chúng tôi chỉ tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của
    GDNT đến HS được thể hiện thông qua nhận thức của các em về vấn đề này.
    Đề tài chỉ tập trung khảo sát tại trường THPT Than Uyên II. Chúng tôi
    tiến hành khảo sát HS thuộc 3 khối lớp 10, 11, 12 và lấy ý kiến đánh giá của
    GV trong trường.
    8. Cấu trúc của luận văn
    Luận văn gồm 3 chương (Chương 1: Cơ sở lý luận về vấn đề giáo dục
    SKSS VTN cho HS trong nhà trường THPT; Chương 2: Thực trạng giáo dục
    SKSS VTN ở trường THPT Than Uyên II và kết quả nhận thức của HS về
    SKSS VTN; Chương 3: Một số biện pháp đề xuất góp phần nâng cao hiệu
    quả công tác giáo dục SKSS cho HS trong nhà trường THPT Than Uyên II)
    ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo.
    [charge=450]http://up.4share.vn/f/67565e5155515756/LV_08_SP_GD_NTHL.pdf.file[/charge]
     
Đang tải...