Báo Cáo ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ MẶN LÊN SINH TRƯỞNG VÀ TỈ LỆ SỐNG CỦA CUA GIỐNG Scylla paramamosain

Thảo luận trong 'Sinh Học' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    168
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    ĐẶT VẤN ĐỀ

    Ảnh hưởng của độ mặn đã được nghiên cứu rộng rãi trên nhiều loài cua khác nhau nhằm xác định khả năng chịu đựng, thích ứng cũng như những thay đổi về điều hoà áp suất thẩm thấu của chúng (McGaw and Naylor, 1992; Anger, 1996; Zanders & Rojas, 1996; Charmantier, et al., 1998; Anger, et al., 1998; Spivak, 1999; Anger & Charmantier, 2000). Theo Guerin và Stickle (1997), Spivak (1999) thì khả năng thích ứng và chịu đựng độ mặn ở giáp xác khác nhau tùy theo loài và ngay cả trong cùng một loài cũng có thể khác nhau khi phân bốở những vùng địa lý khác nhau (McGaw & Naylor, 1992; Kumlu và Jones, 1995). Nhìn chung, hầu hết những loài cua sống ở vùng cửa sông được xem là những loài rộng muối (Kinne, 1971; Foskett, 1977; Zanders và Rojas, 1996; Anger và Charmantier, 2000).
    Những nghiên cứu về quá trình phát triển cá thể ở cua cho thấy sự hình thành khả năng điều hòa áp suất thẩm thấu ưu trương hay nhược trương gia tăng theo các giai đoạn phát triển của chúng (Charmantier et al., 1998; Anger và Charmantier, 2000). Chính điều này giúp cho cua có thể có khả năng chịu đựng tốt hơn ở những điều kiện môi trường có độ mặn biến động cao ở giai đoạn đầu của sự phát triển.
    Kết quả định danh lại giống cua biển Scylla của Keenan, et al.(1998) và sự khẳng định về 4 loài cua biển hiện nay đã hỗ trợ rất nhiều cho các nghiên cứu về sinh học và sinh thái học của từng loài (không còn lẫn lộn như trước đây). Tuy nhiên, khả năng chịu đựng độ mặn và điều hoà áp suất thẩm thấu của các loài thuộc giống Scylla vẫn còn rất ít được nghiên cứu. Mặc dù một số nghiên cứu trước đây cho thấy Scylla là giống điều hoà áp suất ưu trương/nhược trương (Davenport & Wong 1987; Chen & Chia, 1997) nhưng rất ít nghiên cứu xác định cụ thể khả năng chịu đựng độ mặn của từng loài trong giống này. Ở các loài cua khác, các nghiên cứu về ảnh hưởng của độ mặn thấp lên tăng trưởng và tỉ lệ sống cho thấy tăng trưởng và tỉ lệ sống đều giảm, nhất là ở độ mặn cực thấp (khoảng 5 [SUP]o[/SUP]/[SUB]oo[/SUB]) như ở cua Callinectes (Guerin và Stickle, 1997), nhóm cua rừng grapsids (Anger, 1996; Spivak, 1999; Anger & Charmantier, 2000) và ở loài Carcinus maenas (Anger et al., 1998). Vì khả năng chịu đựng độ mặn gắn liền với vấn đề điều hoà áp suất thẩm thấu nên khả năng điều hoà áp suất thẩm thấu của cua thường được xác định khi cho chúng chịu đựng những độ mặn khác nhau. Kết quả cho thấy rằng điều hòa áp suất thẩm thấu làm gia tăng tốc độ trao đổi chất của cua trong môi trường nước có độ mặn thấp (Mantel và Farmer, 1983; Spivak, 1999). Chen & Chia (1996) cũng nhận định rằng hàm lượng ammonia bài tiết tăng khi giữ cua biển Scylla sp. trong môi trường có độ mặn thấp. Cua biển Scylla paramamosain là loài chiếm ưu thếởĐồng bằng sông Cửu Long (Keenan et al, 1998; Le Vay, 2001; Vũ Ngọc Út, 2002). Chúng sống ở vùng cửa sông và kết hợp trong rừng ngập mặn nơi có độ mặn thường xuyên biến động. Cua cũng thường xuất hiện quanh năm, kể cả những thời điểm mùa mưa khi độ mặn giảm thấp. Vấn đềđược đặt ra là liệu chúng có thể sống và tăng trưởng tốt ở độ mặn thấp trong điều kiện ao nuôi hay không?
    Trong nghiên cứu này, ảnh hưởng của các độ mặn khác nhau, đặc biệt là độ mặn thấp lên tăng trưởng và tỉ lệ sống của cua giống Scylla paramamosain trong điều kiện thí nghiệm với mục tiêu xác định khả năng chịu độ mặn và độ mặn thích hợp
    cho giai đoạn ương và nuôi thịt trong bể và ao.




    TÀI LIỆU THAM KHẢO

    1. Anger, K. (1996). Salinity tolerance of the larvae and first juveniles of a semiterrestrial grapsid crab, Armases miersii (Rathbun). J. Exp. Mar. Biol. Ecol., vol. 201, pp. 205-223.
    2. Anger, K. and Charmantier, G. (2000). Ontogeny of osmoregulation and salinity tolerance in a mangrove crab, Sesarma curacaoense (Decapoda: Grapsidae). J. Exp. Mar. Biol. Ecol., vol. 251, pp. 265-274.
    2.
    3. Anger, K., Spivak, E. & Luppi, T. (1998). Effects of reduced salinities on development and bioenergetics of early larval shore crab, Carcinus maenas. J. Exp. Mar. Biol. Ecol., vol. 220, pp. 287-304.
    4. Atkinson, R.J.A. and Taylor, A.C. (1988). Physiological ecology of burrowing decapods. Symp. Zool. Soc. Lond., no. 59, pp. 201-226.
    5. Chang, E.S. (1995). Physiological and biochemical changes during the moult cycle in decapod crustaceans: an overview. J. Exp. Mar. Biol. Ecol., vol. 193, pp. 1-14.
    6. Charmantier, G., Charmantier-Daures, M. and Anger, K. (1998). Ontogeny of osmoregulation in the grapsid crab Armases miersii (Crustacea, Decapoda). Mar. Biol. Ecol. Prog. Ser., vol. 164, pp. 285-292.
    6.
    7. Chen, J.C. and Chia, P.G. (1996). Hemolymph ammonia and urea and nitrogenous excretions of Scylla serrata at different temperature and salinity levels. Mar. Ecol. Prog. Ser., vol. 139, pp. 119-125.
    7.
    8. Chen, J.C. and Chia, P.G. (1997). Osmotic and ionic concentration of Scylla serrata (Forskål) subjected to different salinity levels. Comp. Biochem. Physiol., vol. 117A, no. 2, pp. 239-244.
    9. Davenport, J.D and Wong, T.M. (1987). Responses of adult mud crabs (Scylla serrata) (Forskal) to salinity and low oxygen tension. Comp. Biochem. Physiol., vol. 86A, no. 1, pp. 43-47.
    10. Du Plessis, A. (1971). A preliminary investigation into the morphological characteristics, feeding, growth, reproduction and larval rearing of Scylla serrata (Forskal) (Decapoda: Portunidae) held in captivity. Fish. Dev. Cornp. S. Africa. 24p. (Unpublished). Foskett, J.K. (1977). Osmoregulation in the larvae and adults of the grapsid crab Sesarma reticumlatum Say. Bio. Bull., vol. 153, pp. 502-526.
    10.
    11. Guerin, J.L. and Stickle, W.B. (1997). A comparative study of two sympatric species within the genus Callinectes: osmoregulation, long-term acclimation to salinity and the effects of salinity on growth and moulting. J. Exp. Mar. Biol. Ecol., vol. 218, pp. 165-186.
    11.
    12. Hartnoll, R.G. (1982). Growth. In Bliss, D.E & L.G. Abele (eds), The Biology of Crustacea, 2, Embryology, Morphology and Genetics. Academic Press, New York, pp. 111-196. Hartnoll, R.G. (2001). Growth in Crustacea- twenty years on. Hydrobiologia, vol. 449, pp. 111-122.
    12.
    13. Hill, B.J. ( 1974). Salinity and temperature tolerance of zoeae of the Portunid crab (Scylla serrata). Marine Biology, 25, 21-24.
    14. Hill, B.J. ( 1979). Biology of the crab Scylla serrata in the St. Lucia system. Trans. of the R. Soc. of South Africa 4(1) 55-62.
    15. Keenan, C. P., Davie, P.J.F. and Mann, D.L. (1998). A revision of the genus Scylla de Haan, 1883 (Crustacea: Decapoda: Brachyura: Portunidae). The Raffles Bulletin of Zoology, 46 (1), 217- 245.
    15.
    16. Kinne, O. (1971). Salinity. In Marine Ecology, edited by O. Kinne, Wiley, London, vol. 1, part 2, pp. 683-1244.
    16.
    17. Kumlu, M. and Jones, D.A. (1995). Salinity tolerance of hatchery-reared postlarvae of Penaeus indicus H. Milne Edwards originating from India. Aquaculture, vol. 130, pp. 287-296.
    17.
    18. Le Vay, L. (2001). Ecology and management of mud crab Scylla spp. Asian Fisheries Science, vol. 14, no. 2, pp. 101-111.
    18.
    19. Le Vay, L., Ut V.N., Jones, D.A., 2001. Seasonal abundance and recruitment in an estuarine population of mud crabs, Scylla paramamosian, in the Mekong Delta, Vietnam. Hydrobiologia. 449, 231-240.
    19.
    20. Mair, J.McD. (1980). Salinity and water-type preferences of four species of postlarval shrimp (Penaeus) from West Mexico. J. Exp. Mar. Biol.Ecol., vol. 14, pp. 219-221.
    20.
    21. Manjulatha, C. and Babu, DE. (1998). Phenomenon of moulting and growth in the mud crabs Scylla serrata and Scylla oceanica (Dana) cultured in ponds and laboratory. Technological advancements in fisheries Proceedings of the national Symposium on Technological Advancements in Fisheries and its Impact on Rural Development held at Cochin by the School of industrial Fisheries, Cochin University of Science and Technology during December 5 to 7, 1995., CUSAT, Cochin (India), pp. 76-81.
    21.
    22. Mantel L. and Farmer, L. (1983). Osmotic and ionic regulation. In: Mantel, L. (ed), Bliss D (Gened) Internal anatomy and physiological regulation. The biology of Crustacea. Vol. 5. Academic Press, New York, pp. 53-161.
    22.
    23. McGaw, I.J. and Naylor, E. (1992). The effect of shelter on salinity preference behaviour of the shore crab Carcinus maenas. Mar. Behav. Physiol., vol. 21, pp. 145-152.
    23.
    24. Ong, K.S. (1964). The early developmental stages of Scylla serrata Forskal (Crustacea: Portunidae) reared in the laboratory. Indo-Pacific Fishery Council, vol. 11, no. 2, pp. 135-146.
    24.
    25. Ong, K.S. (1966). Observation on the post-larvae life history of Scylla serrata (Forskal) reared in the laboratory. The Malaysian Agricultural Journal, vol. 45, no. 4, pp. 429-443.
    25.
    26. Spivak, E.D. (1999). Effects of reduced salinity on juvenile growth of two co-occurring congeneric grapsid crabs. Marine Biology, vol. 134, pp. 249-257.
    26.
    27. Tagatz, M. (1971). Osmoregulatory ability of blue crabs in different temperature-salinity combinations. Chesapeake Science, vol 12, no. 1, pp. 14-17.
    27.
    28. Thomas, M., Ajmalkhan, S., Sriraman, K., Damodaran, R. (1987). Age and growth of three estuarine portunid crabs Scylla serrata, S. serrata serrata and Thalamita crenata. Journal of the Marine Biological Association of India. Cochin; vol. 29, no. 1-2, pp. 154-157.
    28.
    29. Vu Ngoc Ut. (2002). Assessment of the feasibility of stock enhancement of mud crabs, Scylla paramamosain , in the Mekong Delta, Vietnam. PhD thesis, University of Wales, 288p.
    29.
    30. Zanders, I.P. and Rojas, W.E. (1996). Osmotic and ionic regulation in the fiddler crab Uca rapax acclimated to dilute and hypersaline seawater. Marine Biology, vol. 125, pp. 315-320.
    30.
    31. Zhongli, Y., Zhenguo, Q. and Jian, L. (2001). Effect of various salinity on the metamorphosis of mangrove crab larvae. Marine fisheries/Haiyang Yuye. Shanghai, vol. 23, no. 3, pp. 126-128.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...