Thạc Sĩ Ảnh hưởng của Chương trình giáo dục Mầm non hiện hành đến phương pháp và hình thức tổ chức dạy học c

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Nhu Ely, 2/3/14.

  1. Nhu Ely

    Nhu Ely New Member

    Bài viết:
    1,771
    Được thích:
    1
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    LUẬN VĂN THẠC SĨ

    MỤC LỤC
    LỜI CAM ĐOAN 2
    LỜI CẢM ƠN 3
    MỤC LỤC .4
    DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 9
    DANH MỤC CÁC BẢNG .10
    DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ 11
    DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ 11
    MỞ ĐẦU .12
    1. Lý do chọn đề tài 12
    2. Mục đích nghiên cứu của đề tài 14
    3. Giới hạn nghiên cứu của đề tài 14
    4. Câu hỏi nghiên cứu/ giả thuyết nghiên cứu .14
    5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 15
    6. Phương pháp nghiên cứu 15
    7. Thiết kế nghiên cứu 15
    8. Phạm vi, thời gian nghiên cứu 15
    Chương 1 .16
    CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.
    .16
    1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 16
    1.2. Cơ sở lý luận của việc nghiên cứu ảnh hưởng của CTGDMN hiện hành
    đến phương pháp và hình thức tổ chức dạy học của giáo viên mầm non .23
    1.2.1. Một số khái niệm .23
    1.2.1.1. Quá trình dạy học .23
    1.2.1.2. Quá trình dạy học ở mẫu giáo .25
    1.2.1.3. Chương trình giáo dục, chương trình dạy học, chương trình giáo
    dục mầm non 25
    a. Chương trình giáo dục .25
    b. Chương trình dạy học 27
    c. Chương trình giáo dục mầm non 27
    1.2.1.4. Phương pháp dạy học 28
    1.2.1.5. Phương pháp dạy học ở mẫu giáo .29
    1.2.1.6. Hình thức tổ chức dạy học .30
    1.2.1.7. Hình thức tổ chức dạy học ở mẫu giáo 31
    1.2.2. Mối quan hệ giữa chương trình với phương pháp, hình thức dạy học32
    1.2.2.1. Mối quan hệ giữa chương trình với phương pháp, hình thức dạy
    học theo cấu trúc .32
    1.2.2.2. Mối quan hệ giữa chương trình với phương pháp, hình thức dạy
    học theo các cách tiếp cận xây dựng chương trình .33
    1.2.2.3. Mối quan hệ giữa chương trình với phương pháp, hình thức dạy
    học theo các loại mô hình chương trình .36
    1.2.3. Phân tích, tổng hợp, so sánh PPDH và HTDH của CTGDMN hiện
    hành với CTGDMN cải cách .38
    1.2.3.1. Phương pháp dạy học 38
    a. Ưu điểm .38
    b. Hạn chế 39
    1.2.3.2. Hình thức dạy học .42
    a. Ưu điểm .42
    b. Hạn chế 43
    Chương 2 .45
    PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
    45
    2.1. Mẫu nghiên cứu .45
    2.1.1. Đặc điểm của mẫu .45
    2.1.1.1. Sơ lược về địa bàn nghiên cứu 45
    2.1.1.2. Tình hình đội ngũ GVMN tại thành phố Phan Thiết năm học
    2009-2010 45
    2.1.2. Cách chọn mẫu 46
    2.2. Phương pháp nghiên cứu .47
    2.2.1. Các phương pháp thu thập thông tin 47
    2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu .49
    2.3. Đề xuất các tiêu chí đo lường ảnh hưởng của CTGDMN hiện hành đến
    phương pháp và hình thức tổ chức dạy học của GVMN .49
    2.3.1. Đề xuất các tiêu chí đo lường ảnh hưởng của CTGDMN đến phương
    pháp, hình thức tổ chức dạy học 49
    2.3.1.1. Sự chủ động lựa chọn PPDH .50
    2.3.1.2. Sự chủ động lựa chọn HTDH 50
    2.3.1.3. Sự lựa chọn đa dạng các phương pháp dạy học 50
    2.3.1.4. Phương pháp tổ chức góc hoạt động .51
    2.3.1.5. Hình thức tổ chức góc hoạt động của trẻ .51
    2.3.1.6. Hình thức thiết kế, xây dựng góc hoạt động của trẻ .51
    2.3.1.7. Hình thức tiết học 51
    2.3.1.8. Hiểu biết của GV về CT .52
    2.3.1.9. Sự hứng thú, tích cực của trẻ .52
    2.3.1.10. Sự thuận lợi của CT trong công tác quản lý 52
    2.3.2. Đề xuất các tiêu chí đánh giá ảnh hưởng của CTGDMN đến phương
    pháp, hình thức tổ chức dạy học 53
    2.3.2.1. Mức độ ảnh hưởng 53
    2.3.2.2. Phạm vi ảnh hưởng .53
    2.4. Thử nghiệm thang đo .54
    2.5. Kết quả thu thập dữ liệu và mã hóa thông tin .54
    Chương 3 .56
    KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 56
    3.1. Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha 56
    3.1.1. Độ tin cậy của thang đo .56
    3.1.2. Độ tin cậy của từng tiểu thang đo 57
    3.2. Ảnh hưởng của CTGDMN hiện hành đến PPDH và HTDH của GVMN
    thành phố Phan Thiết 58
    7
    3.2.1. Ảnh hưởng của CTGDMN hiện hành đến PPDH và HTDH của
    GVMN theo thống kê tần suất .58
    3.2.1.1. Sự chủ động lựa chọn PPDH của GV 58
    3.2.1.2. Sự chủ động lựa chọn HTDH của GV 59
    3.2.1.3. Sự lựa chọn đa dạng các PPDH phát huy tính tích cực, chủ động
    của trẻ 60
    3.2.1.4. Sự đa dạng về phương pháp tổ chức môi trường hoạt động cho
    trẻ của GV .61
    3.2.1.5. Sự đa dạng về các hình thức tổ chức môi trường hoạt động cho
    trẻ 62
    3.2.1.6. Sự đa dạng về các hình thức thiết kế, xây dựng các góc hoạt
    động .63
    3.2.1.7. Sự đa dạng về các hình thức tiết học .64
    3.2.1.8. Sự hiểu biết của GV về sự thuận lợi hóa của CT đến việc lựa
    chọn PPDH và HTDH của GV .65
    3.2.1.9. Sự hứng thú, tích cực của trẻ .66
    3.2.1.10. Sự thuận lợi của CT trong công tác quản lý 67
    3.2.2. Mức độ ảnh hưởng của CTGDMN hiện hành đến PPDH và HTDH
    của GV 68
    3.2.3. Mức độ ảnh hưởng của CTGDMN hiện hành theo các nhóm khảo sát71
    3.2.4. So sánh phạm vi ảnh hưởng của CTGDMN hiện hành đến PPDH và
    HTDH của GV theo các nhóm khảo sát .76
    3.2.4.1. So sánh ảnh hưởng của CTGDMN hiện hành đến PPDH và
    HTDH của GV theo trình độ 76
    3.2.4.2. So sánh ảnh hưởng của CTGDMN hiện hành đến PPDH và
    HTDH của GV theo thâm niên công tác (TNCT) 78
    3.2.4.3. So sánh ảnh hưởng của CTGDMN hiện hành đến PPDH và
    HTDH của GV theo khối lớp giảng dạy .80
    8
    3.2.5. So sánh tương quan giữa sự thuận lợi hóa của CT hiện hành với sự
    lựa chọn PPDH và HTDH của GV 81
    3.3. So sánh ảnh hưởng của CT đến PPDH và HTDH của GV giữa CTGDMN
    hiện hành và CTGDMN cải cách 82
    3.3.1. So sánh mức độ ảnh hưởng của CT đến PPDH và HTDH của GV
    giữa CTGDMN hiện hành và CTGDMN cải cách .82
    3.3.2. So sánh phạm vi ảnh hưởng của CT đến PPDH và HTDH của GV
    giữa CTGDMN hiện hành và CTGDMN cải cách .88
    KẾT LUẬN, ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP, KHUYẾN NGHỊ .91
    1. Kết luận 91
    2. Khuyến nghị .92
    DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 95
    PHỤ LỤC 99
    Phụ lục 1: Phiếu khảo sát ý kiến giáo viên 99
    Phụ lục 2: Hệ số Cronbach’s Alpha của từng câu hỏi .102
    Phụ lục 3: Điểm trung bình của câu hỏi (thang đo 80 câu) 104
    Phụ lục 4: Trung bình của thang đo (80 câu) 104
    Phụ lục 5: Hệ số Cronbach’s Alpha của từng tiểu thang đo 104
    Phụ lục 6: So sánh ảnh hưởng của CT cải cách đến PPDH và HTDH của GV
    theo trình độ .107
    Phụ lục 7: So sánh ảnh hưởng của CT cải cách đến PPDH và HTDH của GV
    theo TNCT .107
    Phụ lục 8: So sánh ảnh hưởng của CT cải cách đến PPDH và HTDH của GV
    theo khối lớp .108

    MỞ ĐẦU
    1. Lý do chọn đề tài
    Nền giáo dục Việt Nam và ngành Giáo dục Mầm non sau hơn 30 năm
    giải phóng, thống nhất đất nước đã có những đổi mới và những thành tựu nhất
    định. Tuy nhiên, hiện nay chúng ta vẫn còn đang tranh cãi về rất nhiều vấn đề
    như sự quan tâm của toàn xã hội đối với giáo dục, chất lượng giáo dục, chương
    trình, nội dung, phương pháp giáo dục . Giáo dục Mầm non cũng không thể
    tránh khỏi những vòng xoay của nền giáo dục Việt Nam trong thời kỳ đất nước
    đổi mới, cũng đang từng ngày từng giờ tìm hướng đi đúng, riêng cho mình.
    Nguyên Bộ trưởng Nguyễn Thiện Nhân lúc đương nhiệm đã xác định “giáo
    dục mầm non, đặc biệt là giáo dục mẫu giáo là cái gốc của giáo dục”, vì vậy
    mà ngành giáo dục mầm non đã và đang được chú trọng, đang tìm ra những cái
    mới cho riêng mình để thực sự trở thành bậc học nền tảng trong hệ thống giáo
    dục quốc dân.
    Nhằm thực hiện chủ trương đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục, đào
    tạo và chất lượng giáo dục mầm non của Đảng và Nhà nước, Trung tâm Nghiên
    cứu chất lượng và Phát triển chương trình GDMN đã xác định một số lý do đổi
    mới chương trình GDMN như sau: xuất phát từ những yêu cầu ngày càng cao
    của thực tiễn chăm sóc giáo dục trẻ 0-6 tuổi và những hạn chế, bất cập trong
    chương trình chăm sóc-giáo dục trẻ hiện hành; xuất phát từ những đổi mới về
    phát triển chương trình giáo dục, xu hướng đổi mới của chương trình giáo dục
    tiểu học, giáo dục phổ thông, đòi hỏi giáo dục mầm non cần có sự chuẩn bị nối
    tiếp tốt để trẻ bước vào lớp một thuận lợi; và xuất phát từ xu thế đổi mới, hội
    nhập giáo dục trong khu vực và thế giới nên cần phải đổi mới và xây dựng
    chương trình GDMN mới. Theo Lê Thu Hương (Tạp Chí giáo dục số 141),
    Chương trình chăm sóc -giáo dục trẻ nhà trẻ và mẫu giáo cải cách-1994 được
    nghiên cứu và xây dựng dựa trên những luận cứ khoa học từ những năm 80 thế
    kỉ XX, nội dung chương trình được xây dựng theo từng độ tuổi hướng đến thực
    hiện mục tiêu giáo dục trẻ toàn diện. Chương trình mặc dù đã có những thành
    13
    công nhất định, góp phần chăm sóc, giáo dục trẻ lứa tuổi mầm non hướng tới
    sự phát triển toàn diện. Song, trong quá trình thực hiện, chương trình đã bộc lộ
    những hạn chế như: chưa thể hiện được đầy đủ các thành tố của một chương
    trình; nội dung chăm sóc-giáo dục chưa mang tính tích hợp; phương pháp thực
    hiện mang tính đồng loạt, áp đặt, chưa phát huy được tối đa khả năng, tính tích
    cực cá nhân, sáng tạo của từng trẻ cũng như của các cô giáo khi thực hiện quá
    trình chăm sóc – giáo giục trẻ [35] Chính vì vậy, tháng 7 năm 2009 Bộ Giáo
    dục và Đào tạo đã ban hành Chương trình giáo dục mầm non mới được xây
    dựng theo hướng tích hợp với tên gọi là Chương trình giáo dục mầm non được
    áp dụng đại trà trong cả nước từ năm học 2009-2010. Chương trình này là một
    chương trình khá mới mẻ, khác với các chương trình trước đây, sẽ góp phần
    nâng cao chất lượng chăm sóc- giáo dục trẻ toàn diện trong trường mầm non
    hiện nay.
    Tuy nhiên, khi áp dụng ở các trường mầm non, đặc biệt là những trường
    chưa từng được áp dụng Chương trình giáo dục mầm non đổi mới-2003 chắc
    chắn sẽ gặp nhiều thay đổi về phương pháp và hình thức dạy học. Một nghiên
    cứu nhỏ của tác giả Đinh Thiện Tứ (2009) đã cho thấy giáo viên gặp nhiều khó
    khăn và lúng túng trong việc lập kế hoạch chăm sóc-giáo dục phù hợp với các
    đối tượng trẻ cũng như việc chủ động, linh hoạt trong lựa chọn các phương
    pháp và hình thức dạy học.
    Thành phố Phan Thiết cũng như các thành phố khác trong cả nước, năm
    học 2009-2010 cũng đồng loạt áp dụng Chương trình giáo dục mầm non hiện
    hành này nên cũng gặp nhiều thay đổi trong việc lựa chọn nội dung, phương
    pháp và hình thức tổ chức dạy học. Trước thực trạng đó, đề tài nghiên cứu:
    Ảnh hưởng của Chương trình giáo dục Mầm non hiện hành đến phương
    pháp và hình thức tổ chức dạy học của giáo viên mầm non - Thành phố
    Phan Thiế
    t” được thực hiện. Kết quả của đề tài này hy vọng sẽ giúp giáo viên
    hiểu nhiều hơn về chương trình giáo dục mầm non, hiểu được sự thay đổi về
    phương pháp dạy học, hình thức dạy học và có cơ sở để lựa chọn những
    phương pháp, hình thức giáo dục trẻ phù hợp hơn nhằm hướng tới việc chăm
    sóc-giáo dục trẻ hoàn thiện. Trong một khía cạnh nào đó, kết quả của nghiên
    cứu này có thể giúp cho các nhà xây dựng chương trình có những điều chỉnh
    phù hợp khi xây dựng chương trình giáo dục trẻ thích ứng cho các vùng miền,
    địa phương, trường lớp cũng như các cấp quản lý giáo dục có cơ sở để đánh giá
    hoạt động dạy học của giáo viên chính xác hơn. Khi thực hiện đề tài này, người
    nghiên cứu mong muốn rằng Chương trình giáo dục mầm non hiện hành sẽ có
    những tác động tích cực, làm đổi mới phương pháp, hình thức dạy học cho trẻ
    mầm non và góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nước nhà, hội nhập
    với nền giáo dục tiên tiến trong khu vực và trên thế giới.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...