Thạc Sĩ Ảnh hưởng của bôi trơn tối thiểu (MQL) đến mòn dụng cụ cắt và nhám bề mặt khi tiện tinh thép 9 CrSi

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 7/12/13.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Đề tài: Ảnh hưởng của bôi trơn tối thiểu (MQL) đến mòn dụng cụ cắt và nhám bề mặt khi tiện tinh thép 9 CrSi (9XC) đã qua tôi

    Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
    DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
    TT Tên hình Nội dung
    1 Hình 1.1 Các loại phoi
    2 Hình 1.2 Quá trình hình thành phoi khi tiện thường
    3 Hình 1.3 Sơ đồ quá trình hình thành phoi thép
    4 Hình 1.4 Quá trình hình thành phoi khi tiện cứng
    5 Hình 1.5 Sơ đồ nguồn gốc lực cắt
    6 Hình 1.6 Nguồn gốc và sự phân bố nhiệt cắt
    7 Hình 1.7 Quan hệ giữa θ và v
    8 Hình 1.8 Quan hệ giữa chiều dày cắt và nhiệt cắt
    9 Hình 1.9 Quan hệ giữa nhiệt cắt với b
    10 Hình 1.10 Các dạng mài mòn của dụng cụ cắt
    11 Hình 1.11 Mài mòn mặt sau
    12 Hình 1.12 Mài mòn Crater
    13 Hình 1.13 Các dạng mài mòn chính khi tiện
    14 Hình 1.14 Dẫn dung dịch lên chi tiết gia công
    15 Hình 1.15 Dẫn dung dịch lên mặt trước dao
    16 Hình 1.16 Dẫn dung dịch vào mặt sau của dao
    17 Hình 1.17 Dẫn dung dịch kết hợp mặt trước và mặt sau của dao
    18 Hình 2.1 Phun theo phương tiếp tuyến với mặt trước của dao
    19 Hình 2.2 Phun theo phương tiếp tuyến với mặt sau của dao
    20 Hình 3.1 Sơ đồ nguyên lý đầu phun
    21 Hình 3.2 Đầu phun
    22 Hình 3.3 Máy nén khí
    23 Hình 3.4 Máy đo nhám cầm tay Mitutoyo SJ-201
    24 Hình 3.5 Kính hiển vi điện tử, TM-1000 Hitachi, Nhật Bản
    25 Hình 3.6 Thân dao MTENN 2020 K16-N (hãng KANELA)
    26 Hình 3.7 Mảnh dao CBN: TPGN 160308- 4 -
    Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
    27 Hình 3.8 Hình ảnh mặt trước dao PCBN sau khi tiện 16,25 phút
    28 Hình 3.9 Hình ảnh mặt trước dao PCBN sau khi tiện 32,5 phút.
    29 Hình 3.10 Hình ảnh mặt trước dao PCBN sau khi tiện 48,75 phút.
    30 Hình 3.11 Hình ảnh mặt trước dao PCBN sau khi tiện 32,5 phút.
    31 Hình 3.12 Hình ảnh mặt sau dao PCBN sau khi tiện 16,25 phút
    32 Hình 3.13 Hình ảnh mặt sau dao PCBN sau khi tiện 32,5 phút.
    33 Hình 3.14 Hình ảnh mặt sau dao PCBN sau khi tiện 48,75 phút.
    34 Hình 3.15 Quan hệ giữa lượng mòn mặt sau u và thời gian cắt khi gia
    công khô và gia công có sử dụng bôi trơn tối thiểu
    35 Hình 3.16 Biểu dồ so sánh tuổi bền của dao theo lượng mòn cho phép
    36 Hình 3.17 Quan hệ giữa nhám bề mặt Ra và thời gian cắt khi gia công
    khô và gia công có sử dụng bôi trơn tối thiểu
    - 5 -
    Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
    LỜI NÓI ĐẦU
    1. Tính cấp thiết của đề tài
    Trong quá trình gia công, mòn dụng cụ cắt là nguyên nhân dẫn đến dụng
    cụ cắt bị phá huỷ. Các nghiên cứu ngày nay đã phát triển công nghệ gia công
    theo xu hướng nâng cao vận tốc cắt và tốc độ chạy dao. Việc tăng tốc độ cắt và
    tốc độ chạy dao đồng nghĩa với nhiệt cắt sinh ra là rất lớn, điều này không chỉ
    làm giảm tuổi thọ của dụng cụ cắt mà chất lượng của sản phẩm cũng bị giảm đi.
    Người ta sử dụng dung dịch trơn nguội nhằm giải quyết vấn đề này. Bởi vì dung
    dịch trơn nguội có khả năng làm giảm ma sát trong vùng cắt, tải nhiệt ra khỏi
    vùng cắt, hạn chế tác dụng xấu của nhiệt độ đối với dụng cụ cắt. Đảm bảo nhiệt
    độ làm việc của môi trường thấp và ổn định. Giúp vận chuyển phoi ra khỏi vùng
    cắt dễ dàng. Tuy nhiên, sử dụng dung dịch trơn nguội trong quá trình gia công
    hiện nay cho thấy nhược điểm của nó là gây ô nhiễm môi trường và độc hại đối
    với lao động. Do vậy, việc nghiên cứu và ứng dụng công nghệ bôi trơn tối thiểu
    (Minimum Quantity Lubricant - MQL) cho quá trình gia công là cần thiết và cần
    được phát triển.
    Phương pháp bôi trơn tối thiểu sử dụng dầu thực vật làm dung dịch bôi
    trơn với lưu lượng khoảng từ 50 - 500 ml/1 giờ, nhỏ hơn rất nhiều so với phương
    pháp tưới tràn (có thể lên tới 10l/phút). Quan niệm về phương pháp bôi trơn tối
    thiểu cũng gần giống với phương pháp gia công khô và phương pháp bôi trơn cực
    tiểu được đề ra với ý nghĩa bảo vệ môi trường và người lao động. Ngoài ý nghĩa
    đó phương pháp này còn mang lại các hiệu quả về kinh tế do tiết kiệm được dầu
    bôi trơn, giảm thời gian làm sạch phôi, dụng cụ cắt và máy móc.
    Hiện nay, phương pháp tiện khô không bôi trơn làm nguội đã trở nên
    thông dụng trong sản xuất công nghiệp khi gia công các loại thép có độ cứng cao,
    đặc trưng của phương pháp này là năng lượng sử dụng cho quá trình cắt rất lớn.
    Điều này được chứng minh khi so sánh với phương pháp tưới tràn truyền thống,
    lực cắt nhỏ hơn và nhiệt sinh ra trong quá trình cắt cũng nhỏ hơn so với phương
    pháp gia công khô. Do vậy, khi sử dụng phương pháp gia công khô sẽ làm giảm- 6 -
    Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
    tuổi thọ của dụng cụ cắt và chất lượng bề mặt khi gia công tinh lần cuối, để có
    thể gia công được phải giảm tốc độ chạy dao và chiều sâu cắt, dẫn đến năng suất
    cắt giảm xuống. Việc áp dụng phương pháp bôi trơn tối thiểu vào quá trình tiện
    cứng sẽ làm tăng tuổi thọ của dụng cụ cắt cũng như chất lượng bề mặt khi gia
    công tinh lần cuối.
    Ở Việt Nam hiện nay, việc nghiên cứu và ứng dụng công nghệ bôi trơn tối
    thiểu vào quá trình tiện cứng hầu như chưa được quan tâm. Với những lợi ích về
    môi trường, kinh tế và ý nghĩa khoa học mà phương pháp này mang lại em thấy
    cần thiết khi chọn đề tài nghiên cứu: "Ảnh hưởng của bôi trơn tối thiểu (MQL)
    đến mòn dụng cụ cắt và nhám bề mặt khi tiện tinh thép 9CrSi (9XC) qua tôi".
    2. Mục đích nghiên cứu
    Mục đích của nghiên cứu thực nghiệm nhằm: Nghiên cứu so sánh giữa
    phương pháp bôi trơn làm nguội tối thiểu sử dụng dầu thực vật của Việt Nam
    với phương pháp gia công khô. Qua đó đánh giá được những ưu nhược điểm của
    bôi trơn tối thiểu và gia công khô khi tiện cứng.
    3. Đối tượng nghiên cứu
    Nghiên cứu công nghệ bôi trơn tối thiểu khi áp dụng cho quá trình tiện
    cứng. Ở đây chỉ nghiên cứu tiện cứng thép 9XC đã qua tôi đạt độ cứng 55 - 60
    HRC, sử dụng dao gắn mảnh CBN.
    4. Phương pháp nghiên cứu
    Sử dụng phương pháp nguyên cứu lý thuyết kết hợp thực nghiệm, trong đó
    nghiên cứu thực nghiệm là chủ yếu.
    5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
    a.Ý nghĩa khoa học.
    Nghiên cứu ứng dụng thành công công nghệ bôi trơn tối thiểu vào quá
    trình tiện sẽ đóng góp thêm các kiến thức về công nghệ gia công cắt gọt. Cung
    cấp thêm các kiến thức về cơ chế mòn của dụng cụ cắt và chất lượng bề mặt khi
    tiện cứng.
    b.Ý nghĩa thực tiễn.- 7 -
    Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
    Công nghệ tiện cứng ngày nay được áp dụng rất rộng rãi nhằm thay thế
    cho nguyên công mài vốn rất tốn kém. Khi tiện cứng người ta thường sử dụng
    phương pháp gia công khô. Nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả của quá trình tiện
    cứng với việc ứng dụng công nghệ bôi trơn tối thiểu sẽ làm giảm ma sát trong
    vùng cắt dẫn đến giảm được mòn dụng cụ cắt, đồng thời nâng cao chất lượng của
    bề mặt chi tiết gia công. Áp dụng phương pháp này với việc sử dụng dầu thực vật
    của Việt Nam sẽ làm giảm thiểu ô nhiễm môi trường và tác hại đối với công nhân
    vận hành máy và lượng tiêu tốn dung dịch bôi trơn là rất ít. Từ những hiệu quả về
    kỹ thuật của phương pháp này khi áp dụng vào thực tế sản xuất sẽ mang lại hiệu
    quả kinh tế rất lớn.
    6. Nội dung của đề tài
    Ngoài lời nói đầu, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính của đề tài
    gồm 3 chương và phần kết luận chung.
    Chương 1: Tổng quan.
    Nội dung chính là tìm hiểu một số lý thuyết cơ bản về quá trình tiện và bôi
    trơn làm nguội. Tổng hợp từ các nghiên cứu đã có, định hướng vấn đề nghiên cứu
    Chương 2: Cơ sở lý thuyết
    Nghiên cứu lý thuyết về bôi trơn tối thiểu khi tiện và bôi trơn tối thiểu khi
    tiện cứng. Giới hạn vấn đề nghiên cứu, mục đích và phương pháp nghiên cứu.
    Chương 3: Nghiên cứu so sánh giữa phương pháp bôi trơn tối thiểu và
    phương pháp gia công khô khi tiện tinh thép 9XC đã qua tôi.
    Nội dung chính bao gồm:
    - Nghiên cứu so sánh giữa bôi trơn làm nguội tối thiểu và gia công khô khi
    tiện tinh cứng qua các chỉ tiêu về chất lượng bề mặt, lượng mòn dao, cơ chế mòn,
    để từ đó tìm được các ưu điểm nổi trội của phương pháp bôi trơn tối thiểu.
    - Nghiên cứu sử dụng dầu thực vật của Việt Nam áp dụng vào quá trình
    tiện cứng khi sử dụng phương pháp bôi trơn tối thiểu.
    Kết luận chung.
    7. Kết quả của đề tài- 8 -
    Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành: Công nghệ chế tạo máy
    - Đã tìm hiểu được một số lý thuyết cơ bản về bôi trơn làm nguội trong cắt
    gọt, đặc biệt là bôi trơn tối thiểu trong quá trình tiện cứng.
    - Sử dụng thành công dầu thực vật sẵn có ở Việt Nam vào tiện cứng khi sử
    dụng phương pháp bôi trơn tối thiểu.
    - Kết quả nghiên cứu đã cho thấy hiệu quả kinh tế-kỹ thuật của phương
    pháp tiện tinh cứng sử dụng công nghệ bôi trơn tối thiểu so với tiện khô.
    8. Lời cảm ơn
    Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới:
    - TS. Trần Minh Đức, thầy giáo đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn
    thành luận văn này.
    - Phòng Thí nghiệm Kỹ thuật cơ khí và Động lực - Trung tâm thí nghiệm -
    Trường ĐHKT Công nghiệp; Phòng Thí nghiệm Vật lý - Khoa Vật lý - Trường
    Đại học Sư phạm Thái Nguyên và các bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ học viên
    hoàn thành luận văn này.
    Thái Nguyên, ngày 28 tháng 04 năm 2009
    Học viên
    Hoàng Xuân Tứ
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...