Tài liệu ác định khối lượng và thành phần nước thải liên quan đến các chỉ số thiết kế công trình

Thảo luận trong 'Địa Chất' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    172
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    --- oOo ---
    2.1 NƯỚC THẢI SINH HOẠT
    2.1.1 Khối lượng
    Nước thải sinh hoạt thường không cố định lượng xả ra theo thời gian trong ngày
    và theo tháng hoặc mùa. Lượng nước thải sinh hoạt thường được tính gần đúng
    dựa vào kinh nghiệm đánh giá qua qui mô khu vực sinh sống (thành thị, ngoại ô,
    nông thôn), chất lượng cuộc sống (cao, trung bình, thấp), . Việc đo lưu lượng
    lượng nước thải cũng rất cần thiết nếu có điều kiện. Trong ngày, việc đo lưu
    lượng có thể thực hiện vào các thời điểm từ 6:00 - 8:00, 11:00 - 13:00 và 17:00 -
    19:00. Trong năm, nên chọn việc đo nước thải vào mùa hè (tháng 3, 4, 5).
    Sơ bộ trong 1 ngày đêm, có thể lấy lượng nước thải khoảng 200 - 250 l/người cho
    khu vực có dân số P < 10.000 người. Khu vực có P > 10.000 người có thể lấy vào
    khoảng 300 - 380 l/người. Trong hoàn cảnh hiện tại ở khu vực Đồng bằng sông
    Cửu Long có thể lấy lượng nước thải khoảng 150 - 200 l/người.
    Lượng nước thải sinh hoạt và tính chất tập trung ô nhiễm thường biến động cao.
    Nếu lượng nước cấp giảm, thì độ tập trung ô nhiễm gia tăng.
    Lưu lượng dòng chảy nhỏ nhất cho hệ thống xử lý nước thải có thể lấy vào
    khoảng 25% lưu lượng dòng chảy trung bình.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...