Tài liệu 74 thủ thuật trong Windows XP

Thảo luận trong 'Căn Bản' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    74 thủ thuật trong Windows XP


    Bạn hẳn từng nghĩ mình đã biết tất cả, hoặc ít nhất cũng biết tất cả về Windows.
    Nhưng rồi bạn sẽ thấy rằng hầu như lúc nào bạn cũng loay hoay để tìm phương pháp
    mới tốt hơn để di chuyển tập tin, chữa lỗi đĩa, vá lỗ hổng bảo mật hoặc lướt web. Dù
    bạn cần ghi lên CD, mã hoá một thư mục hay tìm một mạng không dây, lúc nào cũng
    còn nhiều thủ thuật mới ngay cả đối với người có nhiều kinh nghiệm. Sau đây là 74
    cách nhanh và gọn để làm cho Windows hoạt động tốt hơn. Những phương pháp nhanh
    gọn để 'thuần phục' hệ điều hành . từ việc tinh chỉnh tốc độ, kiểm tra bảo mật đến
    các thủ thuật giải quyết hỏng hóc.


    Các thủ thuật về tập tin


    1. Đưa 'cây' về chỗ cũ: Bạn mở một thư mục, nhưng không có cây thư mục nào ở bên
    trái. Phải làm gì đây? Chỉ cần nhấn biểu tượng Thư mục trên thanh công cụ Standard
    (trong 2000, Me và XP), hoặc chọn View-Explorer Bar-Folder (trong mọi phiên bản)


    2. Tuỳ biến Details, phần 1: Muốn thay đổi th tứự của Name, Size, Type, Date
    Modifield và của các cột khác trong bảng duyệt Details mặc định (nhấn View-Details),
    bạn chỉ cần đặt con trỏ trên đầu cột rồi kéo sang phải hoặc sang trái.


    3. Tuỳ biến Details, phần 2: Tại sao ta để các cột Details theo mặc định? Bạn nhấn
    phải lên một đầu cột bất kỳ và chọn một khoản mục không có dấu check để bổ sung
    thông tin đó vào, hoặc bỏ chọn để loại bỏ nó. Bạn có thể chọn thông qua hộp thoại
    bằng cách chọn More trong trình đơn nhấn phải (hoặc View-Choose Columns hoặc
    View-Choose Details trên trình đơn chính)


    4. Có hình ảnh lớn: Khi nào cần xem nhiều chi tiết của một thư mục hoặc một cửa sổ
    Internet Explorer, bạn chỉ cần ấn để xem cửa sổ đó trong chế độ toàn màn hình. Sau đó
    ấn lại để quay về chế độ xem bình thường. Ngoài ra, nếu đang dùng Windows 2000,
    Me hoặc XP, bạn có thể bổ sung một nút để chuyển đổi giữa các chế độ bằng cách
    nhấn phải thanh công cụ Standard và chọn Customize. Nhấn Full Screen bên dưới
    'Available toolbar buttons' rồi chọn Add và Close.


    Tắt mở cây thư mục bằng nút chốt đẩy nằm bên dưới thanh công cụ Standard.


    5. Tự động giấu cây thư mục: Trong chế độ toàn màn hình, bạn có thể làm cho cây thư
    mục- hoặc bất kỳ một tập bộ tùy chọn nào thông qua View-Explorer Bar- biến mất để
    có một khung cảnh rộng hơn và cho xuất hiện trở lại khi dịch chuyển chuột sang cạnh
    trái của cửa sổ đó. Nhấn lên nút pushpin (đẩy chốt) ở đỉnh của khung bên trái để unpin
    (xoá chốt) đối với Explorer Bar hiện tại, rồi chuyển con trỏ sang khung bên phải .


    6. Làm hiện các tập tin ẩn: Theo mặc định, Windows giấu kín nhiều tập tin hệ thống,
    điều này gây khó khăn cho việc hiệu chỉnh. Muốn nhìn thấy tất cả các tập tin, bạn
    chọn Tools-Thư mục-Options-View trong một cửa sổ thư mục hoặc Explorer bất kỳ.
    Trong danh sách 'Advanced Settings', bạn chọn 'Show hidden files and folders' (trong
    Windows 98 là 'Show all files'). Trong các phiên bản khác ngoài 98, bạn bỏ chọn đối
    với 'Hide protected operating systems files (Recommended)'. Nhấn Yes và OK.


    7. Mở rộng tầm nhìn thư mục: Nếu các thư mục của bạn có một lề bên trái ch a các
    liên kết dẫn đến những tài nguyên hoặc những tác vụ không bao giờ dùng đến, bạn
    mở rộng khoảng trống hiện hình cho các tập tin và thư mục của mình bằng cách chọn
    Tools-Folder Options-Use Windows-Classic Folder-OK. Động tác này sẽ loại bỏ
    Explorer Bar và các phím tắt 'common tasks' của nó.


    8. Xem được nhiều thumbnail hơn: Bạn có thể chọn nhiều biểu tượng hơn trong
    khung bên phải Thumbnails View của Explorer (View-Thumbnails) bằng cách giấu kín
    tên ghi bên dưới từng thumbnails. Nhấn lên một thư mục khác trong khung cây để thay
    đổi cảnh, và sau đó ấn-giữ phím Shift khi nhấn trở lại thư mục cũ để xem mà không
    kèm theo tên.


    9. Đưa thư mục đến tác vụ: Nếu thích khung tác vụ của Explorer nhưng muốn các tác
    vụ hiển thịở đó phải phù hợp với nội dung của thư mục, bạn nhấn phải biểu tượng
    điều khiển ở góc trên bên trái cửa sổ, chọn Properties-Customize, và chọn lấy một mô
    tả phù hợp nhất bên dưới 'Use this folder type a template'.


    10. Xem dung lượng đĩa như thế nào: bạn đang tự hỏi làm thế nào để biết đĩa mình
    đang sử dụng còn trống bao nhiêu? Bạn nhấn phải lên một biểu tượng ổ đĩa bất kỳ
    trong Explorer (bên dưới My Computer) và chọn Properties. Bạn sẽ nhìn thấy một biểu
    đồ hình tròn cho biết tình trạng sử dụng đĩa, một nút cho phép khởi chạy tiện ích Disk
    Cleanup và một nhấn Tools liệt kê các tiện ích duy tu đĩa khác.


    11. Dồn đĩa, phần 1: Nếu đĩa của bạn được định dạng theo NTFS, bạn có thể nén các
    tập tin và các thư mục để tồn giữ không gian trống. Chọn các tập tin hoặc các thư
    mục muốn nén, nhấn phải lên chọn lựa đó và chọn Properties. Trên nhãn General, bạn
    nhấn Advanced. Đánh dấu lên 'Compress contents to save disk space' và nhấn OK. Bạn
    có thể dựa vào yêu cầu phải xác định những tập tin và những thư mục nào để đưa vào.


    Thủ thuật CD
    12. Tùy biến AutoPlay: Khi đưa CD vào ổ đĩa, Windows sẽ cho bạn khả năng chọn lự
    hành động. Bạn có thể trả lời một lần cho từng loại nội dung (âm nhạc, chẳng hạn),
    nhưng nếu muốn tắt tính năng AutoPlay, bạn nhấn phải lên ổ CD trong Explorer và
    chọn Properties. Bên dưới AutoPlay, bạn chọn một loại nội dung từ danh sách ở trên
    đầu và nhặt lấy các cài đặt ưa thích của mình ở phía dưới đó. Để tắt Autoplay đối với
    một loại nội dung nào đó, bạn nhấn 'Select an action to perform-Take no aciton' và
    nhấn OK.


    13. Dồn đĩa, phần 2: Muốn nén toàn bộ một phân vùng NTFS trên đĩa c ng, bứạn nhấn
    phải biểu tượng của đĩa đó trong Explorer rồi chọn Properties. Đánh dấu chọn lên
    'Compress drive to save disk space' rồi nhấn lên OK hoặc Apply. Tại dòng nhắc nhở
    xác nhận, bạn chọn tuỳ chọn nén tất cả các thư mục phụ và các tập tin (không chỉ các
    thư mục và các tập tin ở gốc), rồi nhấn OK.


    14. Dồn đĩa, phần 3: Bạn có thể dồn tập tin một cách tự động bằng cách chuyển
    chúng vào một thư mục đã được nén. Để tạo ra thư mục này, bạn nhấn phải trong
    một cửa sổ thư mục bất kỳ hoặc lên desktop, rồi chọn New-Compressed Folder (trong
    Me) hoặc New-Compressed (zipped) Folder (trong XP). Nếu không nhìn thấy lệnh này,
    bạn kiểm tra lại để bảo đảm đã cài đặt tính năng này .


    15. Chọn một tên chữ: Nếu muốn gán tên chữ khác cho ổ đĩa, bạn đăng nhập với
    quyền quản trị, chọn Start-Run, gõ vào diskmgmt.msc, và ấn phím . Nhấn phải một ổ
    đĩa ở dưới cùng cửa sổ và chọn Change Drive Letter anh Path. Nhấn Edit hoặc Change,
    chọn một chữ cái chưa dùng trong danh sách xổ xuống, nhấn OK, trả lời mọi nhắc
    nhở, rồi nhấn OK lần nữa.


    Bảo mật là trên hết


    16. Giữ gìn password: Uỷ thác hết cho bạn bè, nhưng cắt lại các tấm card. Trao hết bộ
    nhớ, nhưng hãy luôn giữ bên mình chiếc đĩa thiết lập password để phòng khi quên mất
    password XP của bạn. Trước hết, mua một đĩa mềm trắng đã được định dạng, sau đó
    gõ Control PanelUser Accounts trong thanh Address của cửa sổ Explorer hoặc Internet
    Explorer. Ấn , chọn tài khoản của mình, nhấn Prevent a forgotten password trong danh
    sách Related Tasks và làm theo các bước được đưa ra trong Forgotten Password Wizard.


    17. Giải quyết chuyện quên password, phần 1: Nếu không có đĩa thiết lập password,
    bạn đăng nhập bằng tài khoản của một người quản trị khác, mở Control Panel User
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...