Chuyên Đề 60 Câu hỏi ôn tập môn chính trị học

Thảo luận trong 'Luật Học' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    2.Mối quan hệ giữa chính trị và chính trị học:
    *Chính trị học: là kh nghiên cứu ĐS chính trị của xh với tư cách là một chỉnh thể nhằm làm sáng tỏ những qui luật và tính qui luật chung nhất của lực lượng chính trị để hiện thực hoá tính qui luật và những qui luật đó trong xh được tổ chức thành nhà nước.
    *Mối quan hệ:
    -Là là mối quan hệ giữa đối tượng nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu.
    +Chính trị là đối tượng nghiên cứu của chính trị học.
    +Chính trị học nghiên cứu đời sống chính trị với tư cách là một chỉnh thể những qui luật, cơ chế tác động, phương thức thủ luật chính trị .
    -Tất cả những tri thức mà chính trị học nghiên cứu là một bộ phận cấu thành nên chính trị.

    Câu 2: Chính trị học là gì? Đối tượng nghiên cứu của chính trị học.
    1.Khái niệm: Chính trị học là kh nghiên cứu đời sống chính trị của xh với tư cách là một chỉnh thểnhằm làm sangs tỏ những qui luật và tính qui luật chung nhất của chính trị; nghien cứu cơ chế tác động và những phương thức, thủ thuật chính trị để hiệnt thực hoá tính qui luật và những qui luật đó trong xh được tổ chức thành nhà nước.
    Theo Lênin: cái quan trọng nhất trong chính trị là “ tổ chức cơ quan nhà nước ”.
    Chính trị là: + Sự tham gia của nhân dân vào các việc của nhà nước, các định hướng của nhà nước, xác định hình thức, nhiệm vụ, nhân dân hoạt động của nhà nước.
    +Bất kỳ vấn đề xh nào cũng mang tính chính trị vì việc giải quyết nó trực tiếp hoặc gián tiếp điiêù gắn với lợi ích của giai cấp, với vấn đề quyền lực.
    Vậy quan điểm trên đòi hỏi ta phải tiếp cận chính trị với tư cách:
    -Là một hình thức hoạt đông xh đặc biệt.
    -Là một loạt quan hệ xh đặc thù.
    *Đối tượng:
    -Chính trị có đối tượng nghiên cứu là những tính qui luật, qui luât chung nhất trong lĩnh vực chính trị của đời sống xh.
    -Ngoài ra chính trị học cũng nghiên cứu cơ chế tác động, thủ thuật vận dụng những qui luật đó trong đời sống chính trị
    -Một hình thức hoạt động xh đối trọng liên quan dẫn đến vấn đề nhà nước: chính trị học nghiên cứu;
    +Mục tiêu chính trị trước mắt và những mục tiêu triển vọng mang tính hiện thực, cũng như con đường giải quyết những nghĩa vụ để đạt được mục tiêu đó.
    +Những phương pháp, phương tiện, thủ thuật cộng hình thức tổ chức để đạt được mục tiêu đề ra.
    +Việc lựa chọn và sắp xếp cán bộ thích hợp để giải quyết những nghĩa vụ đó.
    -Một hệ thống những quan hệ xh đặc biệt liên quan đến vấn đề nhà nước: chính học nghiên cứu.
    +Mối quan hệ giữa các giai cấp ( thực chất là quan hệ về lợi ích chính trị mà các giai cấp theo đuổi).
    +Hệ thống Đảng chính trị, mối quan hệ qua lại giữa chúng dẫn đến hình thành: lý luận chung chính trị cộng kinh nghiệm hoạt động và biệc vận dụng những kinh nghiệm đó vào việc xác định Đ’.
    +Nhà nước và tính chất nhà nước; cơ cấu và cơ chế sử dụng quyền lực nhà nước.
    +Nhà nước quan hệ dân tộc và các tầng lớp xh khác nhau ( hình thành lý luận dân tộc và vận dụng vào điều kiện cụ thể của mỗi dân tộc ).
    +Việc lựa chọn và sử dụng con người thích hợp để giải quyết những nghĩa vụ chính trị cụ thể.
    +Quan hệ giữa các quốc gia ( hình thành học thuyết chính trị quốc tế ).

    Câu 3: Hãy phân tích các chức năng và nhiệm vụ cơ bản của chính trị học ở nước ta hiện nay?
    1.Chức năng và nhiệm vụ chung:
    -Là phục vụ cuộc sống của con người. ở VN là phục vụ cho công cuộc xây dựng CNXH, góp phần làm sáng tỏ về mặt lý luận, các quan điểm của Đ’ chính sách của nhà nước XHCN, và ứng dụng thực tiễn để tăng cường lãnh đạo của Đảng, nâng cao vai trò quản lý của nhà nước, góp phần phát triển và hình thành VH chính trị, nhân cách chính trị cho mỗi cá nhân trong xh.
    2.Nhiệm vụ cụ thể:
    -Với tư cách là một khoa học, chính trị học góp phần phá đúng đắn những tính qui luật và những qui luật cơ bản nhất của đời sống chính trị trong khuôn khổ một nước cũng như trên qui mô quốc tế.
    Trên cơ sở đó hình thành những lý luận, cơ sở khoa học về tổ chức chính trị, cải cách mô hình, cơ chế thực thị quyền lực , lý giải mói quan hệ giữa các chủ quyền chính trị.
    -Chính trị học góp phần luận chứng và hình thành cơ sở khoa học cho các hoạt động chính trị, cho việc hoạch định mục tiêu, chính sách đối nội và đối ngoại của Đảng và nhà nước, công cụ cơ sở khoa học để hình thành các Q’ sách và quyết định chính trị của đảng và nhà nước, cá nhân. Thẩm định các quyết định chính trị từ phương diện khoa học. ( đây là nhiệm vụ quan trọng nhất vì khi đã có cơ sở khoa học để đánh giá các chính sách của Đảng, nhà nước là đúng đắn sẽ hình thành lòng tin, thể hiện tự giác của nhân dân ).
    -Nghiên cứu để xuất cơ chế, phương thức để thực thi các Q’ sách và quyết định chính trị nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
    -Góp phần xác định một hệ thống các quan điểm là cơ sở trong công cuộc đổi mới.
    ( VN xây dựng nền khin tế hàng hoá nhiều thành phần dựa trên chính sách khoa học nào? quyền lực nhà nước thống nhất dựa trên chính sách khoa học nào? ).
    -Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, các nhà lãnh đạo chính trị để thực thi những mục tiêu đề ra, phấn đấu cho sự phát triển của đảng và nhà nước ta.
    ( Chính trị học là khoa học chân thực sẽ cung cấp cho các nhà lãnh đạo những tư chất: chạy bán chính trị, có sáng kiến và khả năng tìm tòi, có năng lực đàm thoại chính trị . để lãnh đạo những con người, tổ chức có những tâm lý, tính chất, nhu cầu khác nhau. Ngoài ra chính trị học và các khoa học khác cũng cung cấp cho những cán bộ chính trị những tri thức thực tiễn chính trị, khoa học và nghệ thuật chính trị).

    Câu 4: ttrình bày phương pháp luậnvà các phương hướng cụ thể trong nghiên cứu chính trị học.
    1.nói một cách chung nhất, phương pháp nghiên cứu của chính trị học là sự vận dụng phương pháp biện chứng duy vật, lý thuyết về hình thái kt-xh, học thuyết về giai cấp và điều tra giai cấp, quan điểm duy vật lịch sử nói chung vào việc nghiên cứu lĩnh vực chính trị của đời sống xh.
    2.Về mặt phương pháp luật:
    -Chủ yếu dựa trên quan điểm của CN Mac-Lênin về CN duy vật biện chứng và CN duy vật lịch sử. Do:
    +Phép biện chứng duy vật góp phần phát hiện mâu thuẫn và động lực của sự phát triển xh-ct dẫn đến xây dựng chiều hướng chung của sự phát triển lịch sử và vai trò của các lý luận chủ yêú trong xh.
    +Phép biện chứng duy vật giúp giải quyết một cách kh mối quan hệ giữa mục tiêu chính trị và phương tiện thực hiện mục tiêu đó. ( trong khi kiên định mục tiêu chính trị có thể thay đổi phương pháp, phương tiện ).
    -Vừa có phương pháp đặc thù, vừa vay vụ của các nhành kh khác.
    3.Phương pháp cụ thể:
    -Phương pháp thống nhất giữa logic và lịch sử:
    +Một sự kiện, một hiện tượng chính trị ra đời gắn liền với hoàn cảnh cụ thể.
    +Như vậy để có thể hiểu được đúng, một hiện tượngchính trị thì ta phải có những tri thức về lịch sử xh của nó: hiện tượng đó xh như thế nào? trải qua các giai đoạn nào? hiện thời đang ở trong giai đoạn nào? khuynh hướng vận động trong tương lai ra sao?
    +Nghiên cứu các hiện tượng chính phải đạt được mục đích là nhận được logic khách quan của nó. Và bằng cách so sánh, phân tích, khái quát thực tế lịch sử chính trị dẫn đến ta sẽ rút ra cái bản chất, qui luật của đời sống chính trị.
    -Phương pháp hệ thống:
    +Mọi sự vận nói chung, đời sống chính trị, đời sống chính trị nói riêng đều là một hệ thống gồm nhiều nhân tố, nhiều quá trình có liên hệ hữu cơ và tác động lẫn nhau.
    +tính hệ thống của các quá trình và đời sống chính trị sẽ qui định tính hệ thống của phương pháp nghiên cứu nó.
    -Phương pháp so sánh:
    +So sánh hai hiện tượng, hai quá trình chính trị có thể thấy được tính tương đồng, sự khác nhau của mỗi chế độ chính trị. Từ đó thấy được cái mạn, yếu của từng loại thiết chế.
    +So sánh các giai đoạn phát triển của một quốc gia dẫn đến có thể hiểu được đời sống chính trị cuả một quốc gia.
    +Bằng cách so sánh, ta có thể xét đoán được nguyên nhân của các sự kiện chính trị.
    -Phương pháp thống kê, thực no, xh hoá:
    +nhờ những sự kiện thực tế và số liệu cụ thể mang tính khách quan dẫn đến sự khái quái về chính tị sẽ có sức mạnh dẫn đến tăng tính thuyết phục và hiệu quả trong việc thực hiện các quyết sách chính trị trong thực tế.
    Phối hợp tất cả phương pháp dẫn đến tạo nên hiệu quả


    Câu 5: Trình bày những nôi dung cơ bản của tư tưởng chính trị Nho gia?
    Nho gia lấy “ Ngữ kinh ” dịch, thủ, thi, lễ, nhạc.
    “ Tứ thư ” Luận gữ, trung dung, đại học, mạnh tử.
    Làm nền tảng tư tưởng dạy đạo làm nhân và dạy giai cấp thống trị ấy đức đề cai trị dân.
    Không tử, Mạnh tử, Tuân tử, là 3 nhà tư tưởng nổi bật của Nho gia thời Xuân Thu Chiến Quốc.
    *Không tử:
    -Là người sáng lập ra Nho giáo.
    -Thời ô kt phát triển thấp, tình trạng phát tán là phổ biến, chưa có điều kiện thống nhất đất nước như thời Tần dẫn đến Không tử phải tôn quân và chấp nhận sự chuyển tử,ông chỉ cố gắng để cải thiện nó mà thôi.
    *Tư tưởng của Không tử.
    -Tư tưởng chính trịcủa Không tử là lấy “ đạo nhân ” làm gốc có sửa được cho ngay chính thì nhân hình tài mới theo mà giúp dẫn đến việc chính trị rất nhanh có Phiệu:
    Vậy chính trị của không tử là hành động chứ không phải ngồi yên. Việc chính trị là quan trọng nhất vì nó có quan hệ tới sự hay hoặc dở của nhân quần, sự trị loạn của thiên hạ. Việc chính trị là do “ người hành chính ” do vậy nhân cầm quyền cũng phải lo sửa mình, dùng nhân htài mà là việc nước, việc dân.
    -Toàn bộ học thuyết của Nho giáo đều khẳng định: khi con người tập hợp lại thành xh thì thì phải có quyền tốc cao để gửi kỳ cương cho cả một đường dẫn đến đó là quân quyền. Quân quyền phải để cho một người gửi ( thể hiện rõ mỗi thống nhất ).
    Người gửi quân quyền gọi là đế hoặc vương ( vua ). Vua phải lo việc nước, dưới vua có quan giúp làm mọi việc có lợi cho cả dân nước.
    Vậy chính trị của Nho giáo lấy nghĩa quân thần làm gốc thần dân phải chung quân. Chung quân là chung với quân quyền ( mà là quân quyền không trái với lòng dân ).
    -Quân tử ( người cầm quyền chính trị ) phải biết làm điều dân nghĩa, đạo đức thì thiên hạ sẽ theo mình mà biết chế chính, chính trị vững ở chỗ là người cầm quyền có thịnh đức.
    Không Tử cho rằng: làm chính trị có 3 điều hệ trọng:
    +Làm cho dân hiểu.
    +Làm cho dân giầu.
    +Dậy cho dân biết lể nghĩ.
    Ông cho rằng “ dân tin ” rất quan trọng dẫn đến người cầm quyền phải lấy người nghĩ mà trị thì dân mới tin- phục.
    Vậy tư tưởng chính trị của Không Tử lấy đạo đức làm trọng, là cơ bản, quyết định. ( vậy, người ta cho học thuyết của ông là: chính doanh hay đức trị ).

    Câu 6: Trình bầy nội dung cơ bản của tư tưởng chính trị Pháp gia. Những ưu điểm và nhược điểm của tư tưởng này.
    -Hàn Phi là nhà tư tưởng chính trị nổi tiếng của học phái pháp gia.
    -Ông ở vào thời nước Trung Hoa cực loạn, các thế lực tranh giành nhau đất đai, quyền lộc đến người đời chỉ biết xu danh, trực bởi và việc làm thì rất tán bạo.áp.

    *Tư tưởng chính trị của Hàn Phi và phái Pháp gia ( Pháp trị ):
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...