Tài liệu 31 Câu hỏi và bài tập luật đất đai

Thảo luận trong 'Kinh Tế Chính Trị' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    1. Phân tích luận đề: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do NN thống nhất quản lý”.

    2. Tại sao NN quy định khung giá từng loại đất? Mục đích?

    3. Phân tích luận điểm: “ NN không thừa nhận việc đòi lại đất đã giao cho người khác sử dụng trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của NN VN DCCH, CP CMLT CHMN VN, NN CHXHCN VN.”

    4. Phân biệt ngành Luật đất đai với ngành Luật hành chính.

    5. Nêu những điều cấm trong Luật ĐĐ 1993 và phân tích những điều đó.

    6. Phân tích những điểm giống và khác nhau giữa quyết định giao đất và hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

    7. Ở VN, đất đai thuộc sở hữu toàn dân. Theo anh (chị), việc hoàn thiện chế định sở hữu toàn dân trong cơ chế thị trường ở nước ta hiện nay nên như thế nào?

    8. Tại sao NN quy định hạn mức sử dụng đất nông nghiệp đối với từng vùng? (những mặt tích cực và hạn chế).

    9. Chứng minh rằng Luật ĐĐ 93, 98, 2001 quan tâm đến quyền và lợi ích người sử dụng đất.

    10. Căn cứ phân loại đất theo Luật ĐĐ 1993. Cách phân loại như vậy khoa học chưa?

    11. NN CHXHCN VN quản lý toàn bộ ĐĐ qua 2 công cụ quan trọng là pháp luật và quy hoạch. Nhận xét gì về những công cụ này ở thời điểm hiện nay?

    12. Trình bày và phân tích nội dung QLNN về ĐĐ theo Luật ĐĐ 1993.

    13. Phân tích mối quan hệ ngành Luật ĐĐ và Luật Dân sự.

    14. Việc quy định khung giá từng loại đất của NN nhằm mục đích gì? Anh (chị) bình luận gì về khung giá đất hiện nay?

    15. Phân tích khía cạnh kinh tế trong hoạt động QLNN về ĐĐ.

    16. Người SD đất nông nghiệp muốn chuyển đổi đất nông nghiệp phải làm thủ tục tại cơ quan nào? NN có khuyến khích nhân dân chuyển đổi đất cho nhau không? Tại sao?

    17. Quyền và nghĩa vụ ngiười sử dụng đất được quy định trong pháp luật ĐĐ như thế nào? Nhận xét quyền và nghĩa vụ đó trong thực tế.

    18. Người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính nào đối với nhà nước? Mục đích quy định nghĩa vụ tài chính là gì?

    19. phân tích : “ Trong trường hợp cần thiết, NN thu hồi đất đang sử dụng của NSDĐ để SD vào mục đích QP, AN, lợi ích QG, công cộng thì người bị thu hồi đất được bồi thường và hỗ trợ.”

    20. Nhận xét gì về tình hình giao đất, cho thuê đất của NN hiện nay?

    21. Khi đựơc cấp GCN QSDĐ, người SDĐ cần có những loại giấy tờ gì?

    22. Căn cứ để cơ quan NN ra quyết định giao đất, cho thuê đất là gì?

    23. Đối tượng nào được NN giao và sử dụng đất lâm nghiệp?

    24. Phân tích nội dung QLNN về ĐĐ. Trong các nội dung đó, nội dung nào NN quản lý yếu nhất trong thời điểm hiện nay?

    25. Khi thu hồi đất của NSDĐ, NN đền bù thiệt hại về đất theo nguyên tắc nào?

    26. Phân tích thẩm quyền của các cơ quan NN trong việc giải quyết các tranh chấp ĐĐ. Hiện nay, tranh chấp loại nào xảy ra nhiều nhất?

    27. Khi nào hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ được coi là hợp pháp? Tại sao trên thực tế lại xảy ra hiện tượng chuyển nhượng ngầm ĐĐ?

    28. Nêu các điều kiện về sở hữu nhà và sử dụng đất ở của người VN định cư ở nước ngoài. Người VN định cư ở nước ngoài có được nhận chuyển nhượng đất ở VN không? tại sao?

    29. Khi được cấp GCN QSDĐ, người SDĐ phải nộp những khoản tiền gì? Tại sao hiện nay có hiện tượng người dân không muốn nhận GCN QSDĐ?

    30. NN quản lý toàn bộ ĐĐ trong phạm vi cả nước với mục đích bảo đảm hiệu quả SDĐ. Bình luận gì về tình hình SDĐ hiện nay?

    31. Quy hoạch SDĐ nhằm mục đích gì? Tại sao 1 quy hoạch SDĐ có thể được điều chỉnh nhiều lần? Phân tích mặt tích cực và tiêu cực của việc điều chỉnh quy hoạch chi tiết.

    32. Nhận xét gì về thị trường bất động sản VN?

    33. Chính quyền cấp xã có nhiệm vụ, quyền hạn gì trong quản lý ĐĐ trên địa bàn? Nhận xét tình hình quản lý ĐĐ hiện nay ở cấp xã.

    Một số câu hỏi ôn tập môn Luật Đất đai tham khảo:


    Câu 1: Năm 1990, ông A cho B và C thuê đất S 2500m2 để sử dụng. Đến năm 1995 ông B mua hẳn mảnh đất đó và sau đó được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Năm 2000, ông B cho ông D thuê. Năm 2001 ông D chết, con của ông D tiếp tục sử dụng mảnh đất thuê đó. Năm 2003, vì có xích mích với con của ông D nên B đồi lại đất, không cho thuê nữa nhưng con của ông D ko chịu. B đâm đơn kiện ra Tòa. Tóa án nhân dân Huyện X đã bác đơn kiện của B và ko cho đòi lại đất với lí do đất đã được sử dụng ổn định. Quan điểm của anh chị về phán quyết của Tòa?

    Câu 2: Nêu hạn mức giao đất ở đô thị?

    Câu 3: Điều kiện để cá nhân, hộ gia đình có thể đc thuê quyền sử dụng đất?

    Câu 4: Những nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất trước ngày 15- 10-1993? Trường hợp đã nộp 20% tiền sử dụng đất có được trả lại từ ngân sách nhà nước không?

    Câu 4: Trường hợp tổ chức sử dụng đất trong nước trả tiền thuê đất nhiều năm , trả tiền thuê đất một lần theo qui định của pháp luật đất đai trước đây, theo luật ĐĐ 2003 giải quyết thực tế này như thế nào?

    Câu 5: Hiểu thế nào về quy định: Nhà nước thực hiện điều tiết phần giá trị tăng thêm từ đất mà không do đầu tư của người sử dụng đất mang lại. Ví dụ?

    Câu 6: Gia đình tôi có sở hữu mảnh đất có diện tích 6000m2. Năm 1978, Nhà nước thu hồi giao cho 1 trại giam quản lý. Đến tháng 3/1993, do nhu cầu sử dụng đất, Nhà nước cấp lại cho chúng tôi. Năm 1994, chúng tôi bắt đầu thực hiện sản xuất trên mảnh đất này. Hỏi bây giờ chúng tôi muốn làm Giấy chứng nhận quyền sử dụng mảnh đất này thì cần những thủ tục gì? Sau khi có GCN thì quyền lợi và nghĩa vụ của chúng tôi như thế nào?

    Câu 7: Đất Nông Nghiệp được sử dụng vào mục đích công ích là hì ? tại sao luật ĐĐ 2003 lại qui định về điều này?

    Phân tích các qui định trong luật 2003 về loại đất này ?

    Câu 8: Doanh nghiệp X sau giải phóng miền nam 30--4-1975 , được tiếp nhận trạm xăng X , S=350 m2, sau đó trong thời gian sử dụng đên năm 1996 đã đống thuế sử dụng đất đầy đủ, 1996 được UBND TP HCM chứng nhận quyền sử dụng đất của DN X, kí hợp đồng 10 năm , 2000 bị thu hồi làm phòng trưng bày của liên doanh gì đó. Tư vấn các cơ sở Pháp lí để đảm bảo quyền sử dụng đất cho DN.

    Câu 9: Thẩm quyền giao và thu hồi đất?

    Câu 10: Trường hợp nào NN không phải thu hồi đất?

    Câu 11: Thu hồi đất với mục đích Pt kinh tế khác gì với những mục đích khác?

    Câu 12: Trong trường hợp thu hồi đất được giao cho DN thảo thuận, có hợp lí không? tiêu cực và tích cực? có tạo ra sự cạnh tranh nào về kinh tế giữa các DN?

    Bộ câu hỏi có đáp án môn luật đất đai

    ________________________________________

    Câu 1: Hãy phân tích luận đề: Đất đai thuộc sở hữu toàn dan do Nhà nước thống nhất quản lý.

    Luận đề này ngày từ Luật Đất đai năm 1987 đã được khẳng định. Qua các lần sửa đổi bổ sung. Luật đất đai 1993, Luật sửa đổi bỏ sung năm 1998 và 2001. Luận đề đó vẫn tiếp tục được nhấn mạnh. Như sậy có thể thấy luận đề này là phù hợp, đúng đắn thể hiện được ý Đảng, lòng dân về vấn đề đất đai.

    Đất đai thuộc sở hữu toàn dân . là nguyên tắc hiến định, được quy định tại điều 17 - Hiếp pháp 1992 Đất đai, rừng núi, sông hồ, nguồn nước tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi ở vùng biển, thềm lục địa và vùng trời . cùng các tài sản khác mà pháp luật quy định là của Nhà nước, đều thuộc sở hữu toàn dân.

    Với tư cách là chủ thể trong quan hệ sở hữu đất đai, nhân dân có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của mình. Nhưng nhân dân không thể tự mình thực hiện mà chuyển giao các quyền này cho Nhà nước. Nhà nước ta là Nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân không có mục đích tự thân. Nhà nước chỉ là công cụ là phương tiện để nhân dân thực hiện quyền chủ thẻ trong quan hệ sở hữu tài sản thuọc sở hữu toàn dân nói chung đất đai nói riêng.

    Viẹc quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân thực chất bắt nguồn từ tính lịch sử của đất đai nói riêng.

    Việc quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân thực chất bắt nguồn từ tính lịch sử của đất đai nước ta. Đất đai nước ta là thành quả trải qua nhiều thế hệ nhân dân ta đã tốn bao công sức, xương máu mới tạo lập và abỏ vệ được vốn đất đai như ngày nay.

    Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý. Như đã khẳng định nhân dân đã trao quyền chủ sở hữu đất đai cho Nhà nước. Vì vậy Nhà nước với tư cách đại diện sở hữu toàn dân quản lý đất đai. Toàn bộ đất dù ở đất lièn hay ở lãnh hải, dù đất đang sử dụng hay đất chưa sử dụng đều thuộc Nhà nước. Nhà nước có trọn vẹn ba quyền: quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt.

    Mục đích của quy định Nhà nước thống nhất quản lý là nhằm sử dụng đất đai có hiệu quả, phục vụ tốt các mục tiêu kinh tế xã hội. Nhà nước thống nhất quản lý đất đai cũng là quy định cần thiết khi Nhà nước thừa nhận đất đai là hàng hoá đặc biệt, xúc tiến việc hình thành và phát triển thị trường bất động sản.


    Câu 2: Tại sao Nhà nước Việt Nam quy định khung giá cho từng loại đất. Mục đích?

    Điều 12 - Luật đất đai 1993 đã được sửa đổi bổ sung năm1998 và năm 2001 quy định Căn cứ vào quy định của Chính phủ về khung giá và nguyên tắc phương pháp xác định giá các loại đất,UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định giá các loại đất phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương để tính thuế chuyển quyền sử dụng đất, thu tiền kh giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, tiền thuế đất, lệ phí trước bạ, tính giá trị tài sản khi giao đất, bồi thương khi Nhà nước thu hồi đất.

    Những quy định này có thể phần nào cho chúng ta thấy lý do cùng mục đóch của Nhà nước khi quy định khung giá cho từng loại đất.

    Ngoài ra Nhà nước quy định khung giá cho từng loại đất còn vì các lý do cụ thể sau đây:

    -Đó là sự cụ thể xoá sự thừa nhận của Nhà nước coi đất đai là hàng hoá đặc biệt, phục vụ cho việc hình thành thị trường bất động sản.

    -Tác động vào ý thức thái độ của người sử dụng đất để họ sử dụng đất tiết kiệm, nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội của việc sử dụng đất.

    Việc quy định khung giá cho từng loại đất là công cụ tài chính của Nhà nước. Việc Nhà nước sử dụng phối hợp các lợi ích kinh tế từ các quan hệ kinh tế gắn liền với đất đai nhằm mục đích cao nhất là quản lý có hiệu quả, cho phép thực hiện quyền bình đẳng giữa các đối tượng sử dụng đất kết hợp hai hoà các lợi ích.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...