Đồ Án 10 “điểm nhấn” quan trọng của nghiệp vụ thị trường mở năm 2004

Thảo luận trong 'Chưa Phân Loại' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Đề tài: 10 “điểm nhấn” quan trọng của nghiệp vụ thị trường mở năm 2004

    LỜI MỞ ĐẦU

    Hoạt động từ năm 2000, đến nay nghiệp vụ thị trường mở đó trở thành một cụng cụ giỏn tiếp quan trọng của chớnh sỏch tiền tệ, nghiệp vụ thị trường mở đó gúp phần đảm bảo an toàn vốn thanh toán, ổn định lói suất nhằm thực hiện mục tiờu CSTT. Bằng chứng cho thấy 10 “điểm nhấn” quan trọng của nghiệp vụ thị trường mở năm 2004 như sau:

    Một là, khối lượng giao dịch nghiệp vụ thị trường mở tăng mạnh, qua đó tăng khả năng điều tiết của công cụ này đến vốn khả dụng của các TCTD cũng như đến các điều kiện của thị trường tiền tệ. Tổng doanh số giao dịch năm 2004 là 61,936 tỷ đồng, bằng 292% so với năm trước, tăng cao hơn nhiều so với những năm trước đây (năm 2003 là 136%, năm 2002 là 127%). Khối lượng giao dịch bỡnh quõn mỗi phiờn tăng mạnh: năm 2004 là 500 tỷ đồng/phiên, trong khi năm 2003 là 197 tỷ đồng/phiên, 2002 là 105 tỷ đồng/ phiên, năm 2001 là 82 tỷ đồng/ phiên.

    Hai là, tỷ trọng doanh số mua giấy tờ có giá qua nghiệp vụ thị trường mở trên tổng doanh số cho vay của NHNN (bao gồm cầm cố chiết khấu giấy tờ có giá, hoán đổi ngoại tệ và nghiệp vụ thị trường mở) năm 2004 tiếp tục tăng lên khoảng 81% so với các năm trước (năm 2003 là 75%, năm 2002 là 39% và năm 2001 là 37%). Điều này cho thấy nghiệp vụ thị trường mở trở thành kênh hỗ trợ vốn chủ yếu và ngày càng quan trọng của NHNN.

    Ba là, định kỳ giao dịch được tăng cường để đáp ứng kịp thời vốn khả dụng, đảm bảo ổn định thị trường tiền tệ. Từ tháng 11/2004, NHNN đó tăng định kỳ giao dịch lên 3 phiên/ tuần (năm 2002 là 2 phiên/tuần, 2001 là 1 phiên/ tuần và năm 2000 là 1 phiên/10 ngày). Bên cạnh đó, NHNN cũn mở cỏc phiờn giao dịch đột xuất hoặc các phiên giao dịch hàng ngày vào những dịp giáp Tết để đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh toán, không để xảy ra tỡnh trạng mất khả năng thanh toán cũng như chậm trả đối với khách hàng. Nhờ đó, hoạt động ngân hàng được diễn ra bỡnh ổn, củng cố uy tớn của hệ thống ngõn hàng.
    Bốn là, kỳ hạn giao dịch được điều chỉnh linh hoạt phù hợp với nhu cầu điều tiết linh hoạt vốn khả dụng của cỏc TCTD theo mục tiờu CSTT. Ngoài kỳ hạn chủ yếu từ 15-30 ngày, trong một số phiờn NHNN cũn chào mua với thời hạn ngắn 7 ngày để đáp ứng khả năng thanh toán.

    Năm là, các thủ tục giao dịch nghiệp vụ thị trường mở tiếp tục được cải tiến, cơ chế hoạt động tiếp tục được hoàn thiện. Năm 2004, NHNN đó ban hành Quy chế lưu ký giấy tờ cú giỏ tại NHNN ban hành kốm theo Quyết định số 1022/2004/QĐ-NHNN ngày 17/8/2004. Đây là cơ sở pháp lý tạo điều kiện cho các TCTD thực hiện thống nhất việc lưu ký cỏc giấy tờ có giá phục vụ cho các giao dịch trên thị trường tiền tệ. Ngoài ra, NHNN đó mở tài khoản lưu ký giấy tờ có giá tại Trung tâm giao dịch chứng khoán để tạo điều kiện cho việc lưu ký cỏc giấy tờ cú giỏ phỏt hành trờn thi trường chứng khoán được thuận lợi, đơn giản hơn.
    Quy trỡnh kỹ thuật và thủ tục giao dịch nghiệp vụ thị trường mở cũng tiếp tục có những cải tiến đáng kể để thu hút thành viên tham gia. Đặc biệt, từ 15/12/2004, NHNN bắt đầu áp dụng công nghệ trang Web trong giao dịch đặt thầu và đấu thầu nghiệp vụ thị trường mở, tạo thuận lợi cho các thành viên tham gia thị trường (giảm chi phí đầu tư ban đầu do không phải cài đặt phần mềm).